Trái phiếu 28.01.2022
Đầu tư an toàn - hiệu quả qua Trái phiếu
MỤC LỤC
So sánh Cổ phiếu và Trái phiếu
Giống nhau
- Là hình thức chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, thừa kế
- Đều được hưởng chênh lệch giá
- Đều là phương tiện huy động vốn đối với công ty phát hành
- Đều là công cụ đầu tư đối với nhà đầu tư
Khác nhau
Trái phiếu | Cổ phiếu | |
Đặc điểm loại chứng khoán | Là chứng chỉ ghi nhận nợ, người sở hữu là chủ nợ | Là chứng chỉ góp vốn, người sở hữu là cổ đông |
Lãi suất | Có lãi suất | Không có lãi suất |
Quyền của người sở hữu | Trái chủ không có quyền tham gia vào các hoạt động của công ty | Cổ đông có quyền tham gia vào hoạt động của công ty |
Thời hạn đầu tư | Có thời hạn nhất định | Không có thời hạn, cổ phiếu gắn liền với sự tồn tại của công ty |
Khoản đầu tư | Được rút khi đến hạn | Không được rút vốn trực tiếp |
Độ rủi ro | Thường ít rủi ro, rủi ro phụ thuộc vào độ an toàn của doanh nghiệp | Độ rủi ro cao |
Tổ chức phát hành | Doanh nghiệp, chính phủ | Doanh nghiệp cổ phần |
Tính chuyển đổi | Có thể chuyển đổi thành cổ phiếu | Không có tính chuyển đổi thành trái phiếu |
Thông tin liên quan đến Trái phiếu
- Mệnh giá trái phiếu hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu. Giá trị này được coi là số vốn gốc.
- Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả.
- Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.
- Lãi suất danh nghĩa (coupon): Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu hoặc người phát hành công bố được gọi là lãi suất danh nghĩa.
- Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu.
- Ví dụ: trái phiếu XYZ có mệnh giá 100.000 đồng và lãi suất danh nghĩa 10%, trả lãi 1 năm/lần, vậy trái tức mà trái chủ được nhận mỗi kỳ là 100.000*10% = 10.000 đồng
- Thời hạn của trái phiếu là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả vốn lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau:
- Trái phiếu trung hạn có thời gian từ 1 năm đến 5 năm.
- Trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm trở lên.
Người sở hữu trái phiếu không bắt buộc giữ đến thời gian đáo hạn, Trái phiếu có thể chuyển nhượng bằng mua/bán trên thị trường thứ cấp.
- Kỳ trả lãi là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm nhưng việc thanh toán trả lãi suất trái phiếu thường là 6 tháng hoặc mỗi năm một lần.
- Giá phát hành là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của thị trường và của người phát hành để xác định giá phát hành một cách thích hợp.
- Có thể phân biệt 3 trường hợp:
- Giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá)
- Giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu)
- Giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng)(Với mệnh giá là giá trị của cổ phiếu khi chào bán lần đầu và trên lý thuyết công ty phát hành cổ phiếu cam kết sẽ không phát hành thêm một cổ phiếu nào dưới mệnh giá đó).
⇒ Dù trái phiếu được bán với giá nào (ngang giá, giá chiết khấu hay giá gia tăng) thì lợi tức luôn được xác định theo mệnh giá của trái phiếu và khi đáo hạn người có trái phiếu sẽ được thanh toán theo mệnh giá của trái phiếu.
-
Giá mua/bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp: nếu như mệnh giá trái phiếu không thay đổi trong suốt vòng đời của trái phiếu thì giá mua/bán trên thị trường thứ cấp thay đổi từng ngày. Giá này sẽ được căn cứ trên mệnh giá trái phiếu, lãi suất danh nghĩa của trái phiếu, thời gian còn làn lại đến ngày đáo hạn, lãi suất trên thị trường.
Loại Trái phiếu | |
Phân loại theo người phát hành | Trái phiếu của Chính phủ: Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, Trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất. |
Trái phiếu của doanh nghiệp là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng. | |
Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: các tổ chức này có thể phát hành trái phiếu để tăng thêm vốn hoạt động. | |
Phân loại theo lợi tức trái phiếu | Trái phiếu có lãi suất cố định là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá. |
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi) là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu. | |
Trái phiếu có lãi suất bằng không là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn. Càng gần đến ngày đáo hạn, giá của trái phiếu càng tăng. | |
Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành |
Trái phiếu bảo đảm là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ nên trái phiếu này khá an toàn với nhà đầu tư và thường có mức lãi suất thực nhận thấp hơn so với TP không có tài sản đảm bảo. Trái phiếu bảo đảm thường bao gồm một số loại chủ yếu sau:
|
Trái phiếu không bảo đảm là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát hành. | |
Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu | Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi. |
Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành. | |
Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu | Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ được quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về thời gian và tỷ lệ khi mua trái phiếu. |
Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty. | |
Trái phiếu có thể mua lại là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được quyền mua lại một phần hay toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán |
Ưu và nhược điểm khi đầu tư vào Trái phiếu
Ưu điểm |
Rủi ro |
|
|
Cách hạn chế rủi ro khi đầu tư Trái phiếu
Nhà đầu tư cần tìm hiểu kỹ doanh nghiệp phát hành trái phiếu, lựa chọn trái phiếu của doanh nghiệp lành mạnh. Một doanh nghiệp phát hành trái phiếu cần được đánh giá cẩn trọng dưới góc độ về tính minh bạch, triển vọng của hoạt động kinh doanh, uy tín của ban lãnh đạo và tình hình tài chính. Nhà đầu tư nên thẩm định kỹ các tiêu chí sau để sàng lọc các doanh nghiệp uy tín:
- Minh bạch – Nên lựa chọn doanh nghiệp niêm yết, có lịch sử kinh doanh lâu đời
- Doanh nghiệp đầu ngành – Nên lựa chọn doanh nghiệp hoạt động trong ngành tạo ra dòng tiền ổn định
- Ban quản trị uy tín – Lãnh đạo đã có kinh nghiệm vượt trội, có uy tín tốt
- Tài chính vững chắc – Tỉ lệ nợ ở mức an toàn, chỉ số tăng trưởng tốt, dòng tiền ổn định
Giao dịch trái phiếu sơ cấp IPO:
NHÀ ĐẦU TƯ TÌM HIỂU CƠ HỘI |
|
Thông qua nhân viên tư vấn của Công ty |
|
ĐĂNG KÝ MUA TRÁI PHIẾU |
|
Nhà đầu tư đăng ký số lượng Trái phiếu đặt mua với Nhân viên tư vấn và ký Giấy đăng ký mua Trái phiếu |
|
THANH TOÁN TRÁI PHIẾU |
|
|
|
SỞ HỮU TRÁI PHIẾU |
|
Nhà Đầu tư nhận Giấy chứng nhận Sở hữu Trái phiếu tại Công ty Chứng khoán trong vòng 10 ngày làm việc |
|
NHẬN TIỀN LÃI TRÁI PHIẾU |
|
Tổ chức Phát Hành chuyển số tiền lãi trái phiếu vào Tài khoản Ngân hàng của nhà đầu tư theo thông tin tại Hợp đồng mua Trái phiếu |
|
NHẬN TIỀN GỐC TRÁI PHIẾU |
|
Tổ chức Phát Hành chuyển trả gốc trái phiếu vào Tài khoản Ngân hàng của nhà đầu tư tại ngày đáo hạn |